Chủ Nhật, 24 tháng 11, 2013

Một số tiết mục thi Hội phụ nữ cơ sở giỏi của khoa KHTN năm 2013

https://youtu.be/KCc4dgETo2M
                                                      Màn chào hỏi


Tiết mục năng khiếu do Lê Nhất và Hương Thảo biểu diễn
Tiết mục Kịch do Cao Hà, Thu Phương và Hương Thảo diễn xuất

Phát biểu khai mạc hội thao cơ sở năm 2013 của Khoa Khoa học Tự nhiên

Kính thưa: Các đồng chí lãnh đạo, chỉ huy khoa KHTN
Thưa các đồng chí cán bộ, giảng viên

    Trong không khí tưng bừng phấn khởi kỷ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11), hôm nay, ngày 06 tháng 11 năm 2013, khoa Khoa học Tự nhiên trang trọng tổ chức Hội thao cấp cơ sở năm 2013 nhằm mục đích thúc đẩy phong trào rèn luyện thể thao trong cán bộ, giảng viên, CNV, CS đồng thời là cơ sở để tuyển chọn, bồi dưỡng đội tuyển thể thao của Khoa tham gia thi đấu  Hội thao cấp Nhà trường năm 2013.
   
Thay mặt cho lãnh đạo chỉ huy khoa, tôi nhiệt liệt chào mừng các  các đ/c cán bộ, giảng viên, các vận động viên tới thi đấu, cổ vũ, động viên thi đấu. Kính chúc các đồng chí cùng gia đình mạnh khoẻ, hạnh phúc!

Kính thưa các đồng chí
Sức khỏe và trí tuệ là tài sản lớn của mỗi con người, có sức khỏe mới có thành công, mới đóng góp được nhiều cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo của Nhà trường. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “ luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. Do vậy, mỗi chúng ta đều phải tích cực luyện tập thể dục thể thao, qua đó phong trào thể dục thể thao, chất lượng đội tuyển thể thao của chúng ta sẽ ngày càng phát triển.


Để đợt hội thao cấp cơ sở khoa KHTN đạt được kết quả cao. Thay mặt lãnh đạo, chỉ huy khoa, tôi yêu cầu:

1/ Các vận động viên thi đấu với tinh thần đoàn kết, nhiệt tình, trung thực, cao thượng phấn đấu đạt thành tích cao nhất. Cống hiến cho CB, GV toàn khoa những pha bóng đẹp, những đường cầu xuất sắc.

2/ Các đồng chí làm nhiệm vụ trọng tài nêu cao tinh thần trách nhiệm, làm việc công minh, khách quan, trung thực và đúng luật để góp phần vào sự thành công của Hội thao.

3/ Các đồng chí cổ động viên hãy cổ vũ nhiệt tình, vô tư, động viên các đồng chí thi đấu với tinh thần cao nhất.

4/ Sau Hội thao cơ sở, các đồng chí được phân công bồi dưỡng đội tuyển xây dựng kế hoạch luyện tập, tích cực bồi dưỡng vận động viên để chúng ta có thành tích tốt trong đợt hội thao cấp Nhà trường.

Với tinh thần đó thay mặt lãnh đạo, chỉ huy khoa tôi tuyên bố khai mạc hội thao cấp cơ sở khoa KHTN, năm 2013 !

Xin chúc các các vận động viên và toàn thể cán bộ, giảng viên mạnh khoẻ, hạnh phúc! Chúc Hội thao cơ sở khoa KHTN,  thành công tốt đẹp.

Xin chân trọng cảm ơn!

THỐNG NHẤT QUI CÁCH, NỘI DUNG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ, BÀI GIẢNG VIẾT TAY CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN


    I. MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU
    - Tạo tính thống nhất  về qui cách, nội dung đưa lên các slide trình chiếu đảm bảo tính khoa học và hiệu quả sử dụng của bài giảng điện tử các môn khoa học tự nhiên.
    - Tạo thuận tiện trong biên soạn, thông qua bài giảng điện tử.
    - Đảm bảo tính khoa học, thống nhất đồng thời có tính mở để giảng viên phát huy tính sáng tạo trong thiết kế bài giảng điện tử.
    - Phù hợp với phương pháp dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của người học.
     - Bài giảng điện tử phải sáng sủa, có lôgic chặt chẽ, hình thức các slide phải thống nhất; màu nền và màu chữ phải có độ tương phản cao.
    - Bài giảng viết tay phải theo đúng qui cách, nội dung qui định của Cục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu.
    II. CÁC QUI ĐỊNH CỤ THỂ VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
    1. font, cỡ chữ, màu sắc chữ và nền:
    - Toàn bộ bài giảng trình chiếu đều sử dụng các font chữ không chân (Ví dụ: Arial, Tomaho …).
    - Lấy cỡ chữ font Arial làm cơ sở, các font khác chọn cỡ chữ tương đương.
    - Màu nền và chữ phải hòa hợp có độ tương phản cao; nên dùng nền trắng chữ đen, nền xanh dương (Blue) chữ trắng; nền và chữ tránh dùng các cặp phối hợp của các màu đen,đỏ, xanh.
    2. Trang bìa (có mẫu kèm theo)
    Trang bìa qui định thống nhất toàn khoa như sau: sử dụng nền đơn giản không chèn ảnh nền.
    - Phía trên, ở giữa có tiêu đề
    TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1 (font chữ in hoa cỡ 24, không đậm)
    KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN ( font chữ in hoa cỡ 24, đậm)
    - Phần trung tâm của bìa ghi (theo thứ tự từ trên xuống dưới)
    + Bài
    + Tên bài
    font Bài và tên bài chữ in hoa, đậm, cỡ từ 38 đến 48 tùy theo độ dài của tên bài.
    + Giảng viên: ghi cấp bậc, học hàm, học vị, họ và tên người biên soạn (font cỡ 24 không nghiêng). Nếu là tiến sĩ viết là TS, thạc sĩ viết là Th.S, cử nhân thì không ghi. Ở mục cấp bậc không ghi theo kí hiệu, nếu là CCQP  thì ghi là CCQP, nếu là QNCN thì ghi là QNCN.
    + Hà Nội, ngày, tháng, năm biên soạn: font cỡ 24, chữ nghiêng.
    2. Trang giới thiệu ý định giảng bài (không ghi tiêu đề)
    Là trang tiếp theo trang bìa, ghi các mục sau:
    - MỤC ĐÍCH
    - YÊU CẦU
    - NỘI DUNG
    - THỜI GIAN   
    - PHƯƠNG PHÁP
    - TÀI LIỆU
    Các mục trên sử dụng font chữ in hoa cỡ cỡ 28-32, đậm, cùng màu sắc. Phần nội dung chỉ ghi các nội dung chính trong bài giảng theo thứ tự nhưng không đánh chỉ số thứ tự, hàng dưới ghi  trọng tâm: in nghiêng, khác màu và ghi nội dung trọng tâm là gì. Nội dung trọng tâm có thể thể hiện bằng cách đổi màu của mục được xác định là nội dung trọng tâm.
    Mục thời gian ghi số tiết của bài giảng; các mục khác không ghi nội dung lên slide.
    Nếu giảng dạy cặp tiết sau của bài và dạy ở một buổi khác thì có thêm một trang bìa trước cặp tiết đó gọi là Trang bìa phụ.
    3. Trang MỞ ĐẦU
    Ghi chữ MỞ ĐẦU in đậm, chữ thẳng, cỡ 48 , ở chính giữa slide. Không ghi nội dung của phần mở đầu, giảng viên nói nội dung phần mở đầu như bài giảng viết tay.
    4. Các trang thể hiện nội dung bài giảng (gồm có 3 phần)
    a) Phần tiêu đề (Title)
    Phần này để thể hiện các tiêu mục của bài giảng, được ngăn cách với phần nội dung bởi đường kẻ ngang hoặc được phân biệt với phần nội dung bằng một băng ngang khác màu nền với phần nội dung; kích thước, màu sắc phải hòa hợp với phần nội dung và phần tiêu đề dưới.
    Tiêu đề được chia thành nhiều cấp ( thông thường là 3 cấp)
    - Cấp thứ nhất: Ghi tiêu đề lớn (Ví dụ: I. Chuỗi số), chữ in hoa, cỡ 28-32, màu sắc hòa hợp, tương phản cao với nền. 
    - Cấp thứ hai: Ghi tiêu đề cấp tiếp theo (ví dụ: 1. Khái niệm chung), chữ in thường, cỡ 28-32, màu sắc giống với tiêu đề cấp thứ nhất.
    - Cấp thứ ba: Ghi nội dung tiêu đề, chữ nghiêng, cỡ 28-32 , màu sắc phù hợp với nền
    Chú ý: Các tiêu mục phải được bố trí thống nhất (đẳng cấp, cùng màu, cùng font, cùng cỡ). Tiêu đề cấp một và cấp hai phải để trên phần nền của tiêu đề trên, thẳng hàng dọc. Riêng tiêu đề cấp 3 để trong phần nội dung bài giảng để phần tiêu đề bài giảng có tỷ lệ kích thước phù hợp. Tất cả các slide về nội dung bài giảng phần nền tiêu đề đều phải thể hiện ở 2 cấp.
    b) Phần dưới của slide (Footer)
    Phần này để thể hiện thông tin như tên bài, người biên soạn …. có kích thước cố định và phù hợp, được ngăn cách với phần nội dung bằng đường kẻ ngang hoặc màu nền khác với phần nội dung, chia làm 2 hoặc 3 phần:
    Bên phải ghi “giảng viên: cấp bậc, học hàm, học vị, họ và tên giảng viên” chữ thường, cỡ 14 đến 18
    Bên trái ghi tên bài chữ in hoa, cỡ 14- 18; nếu tên bài quá dài thì cho phép sử dụng viết tắt một số từ cho phù hợp với khuôn khổ footer.
    Ở giữa là phần đánh số slide tự động hoặc ghi ngày tháng năm biên soạn chữ thường cỡ 14-18
    Nếu chỉ chia làm 2 phần thì bỏ mục ở giữa.
    Màu sắc của chữ trong mục này phải khác màu chữ trong phần nội dung nếu phần Footer chỉ được ngăn cách bằng một đường kẻ.
    c) Phần nội dung (Text)
    Đây là phần có kích thước lớn nhất dùng để trình bày nội dung bài giảng, thường dùng nền trắng để tạo độ tương phản cao với chữ. Cỡ chữ của phần này theo mặc định.
    Nội dung các slide phải ngắn gọn, cô đọng được các điều chủ yếu, không dùng nhiều chữ trên một slide. Chủ yếu có các nội dung sau:
    - Các khái niệm, định lí, định luật, hệ quả...
    - Các vấn để giảng viên nêu ra. Kết luận của các vấn đề.
    - Nội dung cốt yếu, kết quả cuối cùng của từng mục bài giảng.
    - Các hình ảnh minh họa, hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ, các mulimedia.
    - Các yêu cầu cho bài học sau, bài tập về nhà.
    Chú ý: Những phần học viên phải ghi chép nên có biểu tượng nhỏ (chẳng hạn bàn tay cầm cây bút) ở góc slide.
    5. Trang KẾT LUẬN
    Ghi chữ KẾT LUẬN in hoa đậm, cỡ như Trang MỞ ĐẦU , ở chính giữa slide. Không ghi nội dung của phần kết luận, giảng viên nói nội dung phần kết luận như bài giảng viết tay.
    Vị trí của trang KẾT LUẬN ở phần cuối bài giảng.
    6. Một số trang khác
    a) Trang BÌA PHỤ
    Nội dung trang bìa phụ như trang BÌA, chỉ khác là dưới tên bài có dòng tiếp theo nằm trong ngoặc đơn, chữ thường, nghiêng, cỡ 14-16.
    b) Trang KIỂM TRA BÀI CŨ
    Nếu việc kiểm tra bài cũ cần thiết phải chiếu nội dung lên slide thì có trang này. Chữ kiểm tra bài cũ in hoa, ở giữa, màu sắc như chữ MỞ ĐẦU, cỡ 42-44 phần bên dưới là nội dung kiểm tra bài cũ. Vị trí slide này ở đầu bài giảng trước trang bìa và trước trang BÌA PHỤ (nếu có).
    c) Trang BÀI TẬP VỀ NHÀ
    Nếu việc ra bài tập về nhà cần thiết phải chiếu nội dung lên slide thì có trang này. Chữ BÀI TẬP VỀ NHÀ in hoa, ở giữa, màu sắc và cỡ bằng như KIỂM TRA BÀI CŨ phần bên dưới là nội dung bài tập về nhà. Vị trí slide này ở cuối bài giảng sau trang KẾT LUẬN.
    d) Trang CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
    Giáo viên cần định hướng các câu hỏi nghiên cứu ở bài học tiếp theo. Chữ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU in hoa, ở giữa, màu sắc và cỡ bằng như KIỂM TRA BÀI CŨ phần bên dưới là nội dung bài tập về nhà. Vị trí slide này ở cuối bài giảng sau trang BÀI TẬP VỀ NHÀ.
    7. Sử dụng hiệu ứng, âm thanh, đồ họa, phim ảnh, hình vẽ, .....
    - Không nên dùng hiệu ứng phức tạp (chỉ sử dụng khi thật cần thiết), hiệu ứng có tốc độ chậm, hạn chế tối đa âm thanh hiệu ứng. Các nội dung chú ý, nhấn mạnh có thể dùng hiệu ứng, âm thanh tùy ý để tạo sự sinh động.
    - Sử dụng tối đa hình vẽ, đồ họa, phim ảnh, ảnh động để minh họa, miêu tả trực quan để người học dễ hiểu, nhớ nhanh. Các khái niệm có tính trừu tượng càng phải nghiên cứu mô tả nó bằng hình ảnh.
    - Khuyến khích việc sử dụng mô phỏng, ứng dụng kỹ  thuật 3D.
    - Hình ảnh minh họa phải có chất lượng tốt, hình ảnh trung thực, chân phương,  chuẩn tắc.
    8. Kết hợp trình chiếu và phấn bảng
    Phấn bảng phải kết hợp hài hòa với bài giảng điện tử. Ngoài những nội dung sẽ chiếu lên slide giảng viên phải sử dụng phấn bảng. Quá trình làm việc với học viên khi chưa ra kết quả cuối thì cần sử dụng phấn bảng. Tránh trùng lặp nội dung viết và chiếu.

    III. CÁC QUI ĐỊNH VỀ BÀI GIẢNG VIẾT TAY               
    Bài giảng viết tay phải theo đúng qui cách, nội dung qui định của Cục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu. Ngoài ra cần thực hiện đúng một số qui định như sau:
    - Trang bìa
    + Tất cả các nội dung ở trang bìa bài giảng đều phải ghi đầy đủ trừ mục “Số...”.
    + Mục Bài (Đề mục:) Ghi tên bài theo chương trình dạy. Trường hợp quyển soạn bài giảng dùng cho nhiều bài thì trang bìa (bìa xanh) ghi tên bài thứ nhất, các bài khác tạo trang phê duyệt và ghi như trang đầu trừ mục Bài (Đề mục: ) ghi tên bài thứ hai ….
    + Mục chỉ có dòng là các dấu chấm ghi cấp bậc, học vị (từ thạc sĩ trở lên), họ và  tên của người biên soạn.
    - Viết bài giảng không viết một mặt giấy hay cách dòng, phải viết đầy đủ cả hai mặt giấy.
    - Phần MỞ ĐẦU: Nêu vị trí, ý nghĩa, phạm vi bài giảng, căn cứ biên soạn. Phạm vi bài giảng ở đây hiểu là khuôn khổ giới hạn của nội dung bài giảng (không phải liệt kê các nội dung bài giảng).
    Ví dụ (Phạm vi Bài giảng Chuỗi): Bài giảng giới hạn ở các kiến thức cơ bản  về chuỗi thực, đưa ra khái niệm chung về chuỗi số, chuỗi hàm; các phương pháp tìm sự hội tụ, phân kỳ của chuỗi số, chuỗi hàm mà trọng tâm là chuỗi số dương và chuỗi lũy thừa.
    - Giới thiệu môn học: Bài giảng đầu tiên của môn học phải có phần giới thiệu môn học, thời gian từ 5 đến 7 phút. Nội dung bao gồm những vấn đề sau đây:
    + Ý nghĩa môn học nói chung và ý nghĩa môn học trong chương trình đào tạo của Nhà trường nói riêng. Khái quát ngắn gọn lịch sử phát triển của môn học.
    + Nội dung, chương trình môn học, hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, cách thức đánh giá thường xuyên, các hình thức động viên, khuyến khích.
    + Phương pháp giảng dạy của giảng viên, phương pháp học của học viên.
    - Phần Kết luận:
    Hệ thống, tóm tắt nội dung bài giảng, nhấn mạnh các nội dung cần tập trung nghiên cứu kỹ, yêu cầu nghiên cứu trước cho bài học tiếp theo, ra bài tập về nhà cho học viên.
                           

MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC MÔN HỌC Ở KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

I. YÊU CẦU CHUNG:
Đổi mới phương pháp dạy học lần này phải tạo ra tính đột phá về dạy học tích cực thể hiện chỗ: học viên phải tích cực học tập hơn từ việc đọc trước tài liệu đến học tập trên lớp. Giảng viên không truyền đạt một chiều chủ yếu hướng dẫn học viên tự giải quyết vấn đề do giảng viên đặt ra.
II. DẠY HỌC ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1. Quan điểm:
- Quan điểm chung:
Sử dụng chủ yếu phương pháp dạy học nêu vấn đề, kết hợp với các phương pháp khác như thuyết trình tích cực, giao đọc tài liệu kiểm tra sau (có thể trong giờ bài tập hoặc buổi học sau).
- Đối với bộ môn tin học dạy học thực hành sau khi nêu vấn đề, chỉ thao tác thì dành một khoảng thời gian ngắn để cho học viên thực hành ngay các kỹ năng bản (có thể một yêu cầu thực hành một vài kỹ năng bản vừa giới thiệu) để học viên ghi nhớ. Việc rèn luyện tổng hợp nâng cao giải quyết trong giờ bài tập.
- Đối với bộ môn toán, giảng dạy toán cao cấp nội dung rất nhiều, tính logic rất cao trong khi đó thời gian lại ít. Cần tập trung vào nội dung trọng tâm kiến thức bản, dụ điển hình. Nội dung mở rộng thể cho học viên đọc tài liệu.
2. Cách dạy
a) Lựa chọn vấn đề: Mỗi bài chọn 1 đến 2 vấn đề trọng tâm của bài để dạy học theo phương pháp nêu vấn đề. Vấn đề phải trọng tâm, bao gồm các kiến thức cốt yếu của bài học khi thực hiện tốt sẽ bản đạt mục đích, yêu cầu của bài học. Vấn đề phải tính hoàn chỉnh tính khái quát, không phải chi tiết.
b) Cách giảng dạy nêu vấn đề:
+ Giảng viên phải nêu được vấn đề ràng, ngắn gọn, dễ hiểu để học viên nắm được, hiểu được.
+ Hướng dẫn học viên giải quyết vấn đề: Sử dụng các câu hỏi, đàm thoại dẫn dắt học viên tìm ra con đường để giải quyết vấn đề. Giảng viên phải kết luận được các bước cần phải làm để giải quyết vấn đề đó, sau đó hướng dẫn học viên làm theo từng bước. Trong quá trình này thể sử dụng hình thức thảo luận nhóm giảng viên điều khiển lớp học thảo luận tìm ra kết quả. Cuối cùng, giảng viên kết luận chiếu lên slide kết luận vấn đề (đảm bảo ngắn gọn, cốt yếu).
- Một số vấn đề (thường thuyết, tính chất khái quát ) thể làm theo cách như sau:
Giảng viên nêu giải quyết một thí dụ đơn giản của vấn đề mình sắp giảng. Sau đó đặt các câu hỏi mở rộng ra yêu cầu học viên khái quát thành kết quả cần tìm. Kết luận cho thí dụ áp dụng.
- Đối với vấn đề lớn, giảng viên phải chia thành nhiều vấn đề nhỏ tính chất tuần tự kế thừa các bước, hướng dẫn học viên giải quyết từng bước một. thể cho thảo luận nhóm với mỗi bàn một nhóm, giao cho mỗi nhóm một bước (chú ý phải phù hợp với khả năng của từng nhóm, nghĩa nhóm khả năng tốt giao cho bước khó, nhóm nhận thức yếu hơn giao cho bước dễ làm hơn).
- Đối với các vấn đề cách giải quyết tương tự thì giảng viên chỉ làm kỹ một vấn đề, các vấn đề khác chỉ cần nói cách giải quyết tương tự vấn đề đã làm.
- Với bộ môn toán, cần chuẩn bị thật tốt hệ thống câu hỏi nêu vấn đề (cần làm cho học viên thấy đích đến của vấn đề) các câu hỏi để gợi ý dẫn dắt học viên giải quyết. Không lạm dụng hình thức thảo luận nhóm. Khai thác tối đa đồ, hình vẽ, phỏng.
III. VỚI ĐỐI TƯỢNG CỬ TUYỂN CÁC ĐỐI TƯỢNG CAO ĐẲNG
Nhóm đối tượng này phải sử dụng phương pháp một cách linh hoạt, đòi hỏi cao về nghệ thuật dạy của giảng viên. Sau đây một số chú ý:
+ Không nhận thức yếu không dạy tích cực, chỉ làm mẫu bắt chước.
+ Dùng dụ đơn giản, khái quát thành luận, thành qui trình rồi mới cho làm bài tập vận dụng.
+ Sử dụng thảo luận nhóm với cách chia vấn đề như nói trên, yêu cầu cả lớp phải làm việc
+ Học viên không nắm được cái kiến thức cũ, giảng viên thể cung cấp trực tiếp cái đó, không nên hệ thống lại toàn bộ không thời gian làm ngắt quãng bài giảng (có thể hệ thống lại trong giờ bài tập).
+ Tăng cường động viên, khuyến khích
+ Không tham kiến thức, không tham bài tập khó, tập trung làm tốt các năng bản, nội dung trọng tâm.
IV. BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
Bài giảng điện tử không phải để thay cho phấn bảng. Bài giảng điện tử phải sáng sủa lôgic chặt chẽ, hình thức các slide phải thống nhất, các tiêu mục phải được bố trí thống nhất (đẳng cấp, cùng màu, cùng font, cùng cỡ). Không dùng nhiều hiệu ứng phức tạp, màu sắc không trang nhã, hạn chế tối đa âm thanh hiệu ứng, đảm bảo độ tương phản cao giữ màu nền màu chữ. Các nội dung chú ý, nhấn mạnh thể dùng tùy ý để tạo sự sinh động. Nội dung các slide phải ngắn gọn, đọng được các điều chủ yếu, không dùng nhiều chữ trên một slide.
Trên bài giảng điện tử chủ yếu để đưa các nội dung sau:
- Tên bài, các tiêu mục của bài giảng (dàn bài của bài giảng)
- Các vấn để giảng viên nêu ra. Kết luận của các vấn đề.
- Nội dung cốt yếu, kết quả cuối cùng của từng mục bài giảng.
- Các hình ảnh minh họa, hình vẽ, biểu đồ, đồ, các mulimedia.
- Các yêu cầu cho bài học sau, bài tập về nhà.
Chú ý: Những phần học viên phải ghi chép nên biểu tượng nhỏ (chẳng hạn bàn tay cầm cây bút) góc slide.
V. SỬ DỤNG PHẤN BẢNG
Phấn bảng phải kết hợp hài hòa với bài giảng điện tử. Ngoài những nội dung sẽ chiếu lên slide giảng viên phải sử dụng phấn bảng. Quá trình làm việc với học viên khi chưa ra kết quả cuối thì cần sử dụng phấn bảng. Tránh trùng lặp nội dung viết chiếu.
VI. SỬ MỘT SỐ MÂU THUẪN
1. Mâu thuẫn giữa nội dung nhiều thời gian giảng dạy ít
Lựa chọn vấn đề trọng tâm để làm kỹ, các vấn đề khác thể đi nhanh, nêu tinh thần cốt yếu hoặc giao học viên tự đọc tài liệu (phải nêu được tinh thần, kết quả, vấn đề tại sao kết quả học viên tìm hiểu trong tài liệu)
2. Mâu thuẫn giữa nội dung vấn đề lớn, khó nhận thức của học viên
Chia vấn đề thành nhiều vấn đề nhỏ vừa sức với học viên, các vấn đề vượt tầm tự học của học viên thì giảng viên kết luận.
3. Mâu thuẫn giữa học viên giải quyết vấn đề mất nhiều thời gian việc thực hiện đúng kế hoạch giảng bài.
Giảng viên phải căn cứ kế hoạch giảng bài để điều chỉnh, không được lạm dụng thời gian cho dạy học nêu vấn đề ảnh hưởng đến việc dạy các phần khác. Nếu gần hết thời gian, học viên đã gần đến kết quả thậm chí vẫn chưa làm được thì giảng viên kết luận ngay.
4. Mâu thuẫn giữa nhận thức không đồng đều của học viên mức độ phù hợp của vấn đề nêu ra với các học viên trong lớp.
Để kích thích cả lớp làm việc, giảng viên phải biết chia vấn đề thành nhiều mức, giao cho các nhóm làm việc cho phù hợp với từng nhóm nhận thức. Phải sử dụng cả xung phong gọi bất kỳ để cả lớp làm việc.
5. Mâu thuẫn giữa học viên ít thời gian đọc tài liệu nội dung đọc tài liệu nhà nhiều.
Đây một thực tế, để giải quyết vấn đề này tạo điều kiện cho học viên. Nếu giảng viên chỉ nói đơn giản các đồng chí về đọc trước bài A thì không ổn (nội dung bài dài, khó, học viên không thời gian đọc hết được). Giảng viên phải đặt yêu cầu cụ thể cho việc đọc, nghĩa phải nói học viên chú ý đọc phần (có thể khái quát thành câu hỏi) nêu vấn đề sẽ thảo luận bài sau để học viên chuẩn bị tốt cho phần trọng tâm đó. như vậy học viên thể xem nhanh những phần không phải trọng tâm (vì học viên không thời gian).
VII. CHÚ Ý
- Hình ảnh bao giờ cũng dễ nhớ, nhớ lâu hơn lời nói, dùng trực quan để miêu tả các vấn đề trừu tượng dễ hiểu hơn dùng lời nói. Do đó cái thể dùng biều đồ, đồ, hình vẽ, phỏng, video để diễn tả được thì phải khai thác tối đa.
- Cần hiểu rằng, học viên nói ra (thậm chí đọc từ tài liệu ra) để trả lời câu hỏi hay vấn đề giảng viên nêu ra cũng đã thành công rồi, cũng hơn giảng viên tự nói điều đó ra rồi.

QUYẾT TÂM TÔ THẮM CỜ HỒNG BÁC TRAO

  Tác giả: Lê Nhất (Bài thơ đạt giải A Cuộc thi sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật kỷ niệm 80 năm ngày truyền thống Trường Sĩ quan Lục...